Ớt Chile Urfa Biber

Urfa Biber Chile Peppers





Mô tả / Hương vị


Ớt ớt Urfa Biber là loại quả có vỏ dài, chiều dài trung bình từ 10 đến 20 cm và đường kính từ 5 đến 10 cm, và có hình trụ, bề ngoài tương tự như một quả ớt chuông mảnh mai. Da hơi nhăn, căng và mịn, tạo thành nhiều thùy với các nếp nhăn nổi bật, và vỏ quả chuyển từ màu xanh lục, đỏ đến đỏ sẫm khi trưởng thành. Bên dưới bề mặt, thịt quả nửa mỏng, giòn và có màu đỏ nhạt, bao bọc một khoang trung tâm đầy màng và nhiều hạt tròn và dẹt, màu kem. Ớt sừng Urfa Biber, khi còn tươi, có hương vị ngọt ngào tinh tế, giống như nho khô, chuyển sâu thành hương vị khói, mùi đất và vị sô cô la khi sấy khô. Ớt cũng chứa một nhiệt nhẹ tăng cường khi làm khô và phát triển một nhiệt vừa phải, kéo dài.

Phần / Tính khả dụng


Ớt ớt Urfa Biber có sẵn tươi vào mùa hè đến mùa thu ở Đông Âu.

Sự kiện hiện tại


Ớt ớt Urfa Biber, được phân loại về mặt thực vật học là Capsicum annuum, là một giống quý hiếm thuộc họ Solanaceae hoặc họ cây ban đêm. Còn được gọi là ớt Isot, loại ớt này được đặt theo tên của Urfa, là một thị trấn ở miền nam Thổ Nhĩ Kỳ nằm dọc theo biên giới Syria-Thổ Nhĩ Kỳ, và từ biber trong tiếng Thổ Nhĩ Kỳ có nghĩa là 'hạt tiêu'. Ớt sừng Urfa Biber có độ cay từ nhẹ đến trung bình khi còn tươi, trung bình là 7.500 SHU, nhưng khi chúng được xử lý và sấy khô, nhiệt có thể tăng lên 30.000-50.000 SHU trên thang Scoville. Ớt được trồng ở vùng khủng bố duy nhất ở Urfa, được trồng trên đồi núi trập trùng, đất cát và nhiệt độ khắc nghiệt, và vỏ quả chỉ được sử dụng tươi ở vùng quê hương của chúng. Ớt ớt Urfa Biber được biết đến trên toàn cầu với việc sử dụng chúng như một loại gia vị khô và được nghiền thành các mảnh đất tannic. Kể từ năm 2013, một cuộc nội chiến ở Syria đã làm tăng nhu cầu tiêu thụ ớt Urfa Biber trên toàn thế giới do sự hạn chế của đối thủ cạnh tranh chính của hạt tiêu là ớt Aleppo.

Giá trị dinh dưỡng


Ớt sừng Urfa Biber là một nguồn tuyệt vời của vitamin A và C và là một nguồn cung cấp kali, sắt và vitamin B-complex. Ớt cũng chứa capsaicin, là hợp chất hóa học kích hoạt não bộ cảm nhận cảm giác nóng hoặc gia vị. Capsaicin đã được chứng minh là cung cấp các đặc tính chống viêm và kích thích giải phóng endorphin, hoạt động như thuốc giảm đau tự nhiên trong cơ thể.

Các ứng dụng


Ớt sừng Urfa Biber phù hợp nhất cho cả ứng dụng sống và chín như nướng hoặc rang. Khi còn tươi, ớt chủ yếu được bản địa hóa ở Đông Âu và thường được tìm thấy xiên cùng với những miếng thịt cừu hoặc các loại thịt khác để làm kabobs. Ớt cũng có thể được thái thành món salad, trộn thành nước chấm, cắt hạt lựu thành nước sốt, hoặc nhồi với thịt, ngũ cốc và pho mát. Ngoài các chế phẩm tươi, ớt Urfa Biber ớt có thể được rang để có hương vị khói hoặc xào với các loại rau để tăng thêm hương vị cho mì ống, bánh mì dẹt, các món ăn làm từ trứng và cơm. Ớt cũng được muối phổ biến để sử dụng lâu dài như một loại gia vị. Ớt sừng Urfa Biber kết hợp tốt với cà tím, cà chua, củ cải, bí, celeriac, thì là, pho mát cay như feta, các loại gia vị như ớt bột, cây thù du và thì là, và các loại thịt như thịt cừu, thịt gia cầm, thịt bò nướng, xúc xích, thịt nai, và vịt. Ớt tươi sẽ giữ được đến một tuần khi được bảo quản nguyên trái và chưa rửa trong giấy hoặc túi nhựa trong ngăn kéo của tủ lạnh.

Thông tin dân tộc / văn hóa


Ớt ớt Urfa Biber được biết đến trên toàn cầu với hương vị phức tạp như một loại gia vị. Để tạo ra loại gia vị đã trở nên phổ biến với các đầu bếp ở Châu Âu và Bắc Mỹ, ớt phải được bảo quản trong ít nhất một tuần sau khi thu hoạch. Ở Thổ Nhĩ Kỳ, ớt sừng Urfa Biber được phơi dưới ánh nắng mặt trời để làm khô trong ngày vì ánh sáng mặt trời làm chín thịt và biến nó thành màu đỏ tím đậm. Vào ban đêm, ớt được bao bọc hoặc bao bọc, khiến thịt 'đổ mồ hôi', tạo ra một lớp ngăn ẩm với các loại dầu tự nhiên để giữ được độ mềm mại. Khi quá trình này hoàn tất, ớt Urfa Biber được nghiền với muối và một lượng nhỏ dầu để tạo ra một loại gia vị giòn, dai và nhiều dầu. Gia vị ớt Urfa Biber được mô tả là có vị mặn, mùi đất, khói, ngọt nhẹ và có tính axit với các nốt hương của cà phê, sô cô la và thuốc lá. Trong một nền ẩm thực sử dụng ớt sừng làm hương liệu thay vì tiêu đen, gia vị Urfa Biber rất được sử dụng để tạo hương vị cho thịt nướng, hummus, baba ghanoush, đậu gà, gạo và rau. Gia vị cũng đã mở rộng thành các cặp món tráng miệng và hương vị của gia vị bổ sung cho gừng, sô cô la, vani và quế, thích hợp để sử dụng trong sô cô la nóng và bánh nướng.

Địa lý / Lịch sử


Ớt ớt Urfa Biber có nguồn gốc từ thị trấn Urfa ở khu vực phía nam của Thổ Nhĩ Kỳ dọc theo biên giới Thổ Nhĩ Kỳ-Syria và đã được trồng từ thời cổ đại. Mặc dù nguồn gốc chính xác của ớt Urfa Biber được trồng lần đầu tiên vẫn chưa được biết rõ, nhưng ớt Urfa Biber là hậu duệ của các giống tiêu nguyên bản từ Nam Mỹ được các nhà thám hiểm Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha du nhập vào Thổ Nhĩ Kỳ vào thế kỷ 15 và 16. Ngày nay ớt Urfa Biber chile có thể được tìm thấy tươi ở miền nam Thổ Nhĩ Kỳ và thông qua các trang trại đặc sản nhỏ ở châu Âu và Bắc Mỹ. Ớt cũng có thể được tìm thấy rộng rãi dưới dạng gia vị thông qua các nhà bán lẻ trực tuyến toàn cầu.


Ý tưởng công thức


Công thức nấu ăn bao gồm Ớt Chile Urfa Biber. Một là dễ nhất, ba là khó hơn.
Yummly Menemen Thổ Nhĩ Kỳ thuần chay với Shishito + ớt Urfa
Wild Greens and Sardines Trứng luộc kiểu Thổ Nhĩ Kỳ với Urfa Biber
Mj's Kitchen Phô mai nướng với Urfa Biber Chile (Một loại Chile đỏ nướng)
Yummly Urfa Chile Đỏ + Sôcôla nóng trắng

Bài ViếT Phổ BiếN