Josephine Pears

Josephine Pears





Podcast
Food Buzz: Lịch sử của quả lê Nghe
Truyện ngụ ngôn thực phẩm: Quả lê Nghe

Mô tả / Hương vị


Lê Josephine có kích thước từ nhỏ đến trung bình và có hình dạng thuôn dài với phần gốc hình củ thuôn về phía cổ nhỏ hơn, nửa cong và thân dài, mảnh, màu xanh lục nhạt. Vỏ nhẵn có màu xanh lục nhạt, bóng và có thể có một số vết sần xung quanh cuống và ửng hồng ở nơi có ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp nhất vào quả. Da cũng chuyển từ màu xanh lục sang màu vàng xanh khi chín. Thịt quả giòn, màu xanh lục nhạt và ẩm, bao bọc một lõi xơ ở giữa chứa một vài hạt màu nâu nhạt, mỏng và phẳng. Lê Josephine giòn và ngọt khi còn non và phát triển một kết cấu mềm, ngon ngọt và có hương vị ngọt ngào đậm đà khi chín.

Phần / Tính khả dụng


Lê Josephine có sẵn vào mùa xuân đến mùa thu ở Hoa Kỳ và vào mùa đông ở Úc.

Sự kiện hiện tại


Lê Josephine, được phân loại về mặt thực vật học là Pyrus communis, là một giống của châu Âu và là thành viên của họ Rosaceae cùng với đào và mơ. Còn được gọi là Josephine de Malines, lê Josephine là một trong những loại lê phổ biến nhất ở Úc và rất lý tưởng để ăn tươi. Mặc dù có sẵn trong những tháng mùa xuân và mùa hè ở Hoa Kỳ, lê Josephine được biết đến như một loại lê mùa đông ở Úc, nơi nó chín vào mùa đông. Chúng cũng được ưa chuộng bởi những người làm vườn tại nhà vì cây khá dễ trồng và cho trái sung mãn.

Giá trị dinh dưỡng


Lê Josephine chứa chất xơ, chất chống oxy hóa và vitamin C.

Các ứng dụng


Lê Josephine thích hợp nhất cho các ứng dụng sống và chín như nướng, áp chảo và luộc. Chúng có thể được ăn tươi, không dùng tay, thêm vào món salad lá xanh để có hương vị ngọt ngào, thái thành miếng nêm và bày trên bảng pho mát, hoặc trộn vào sinh tố và súp. Lê Josephine cũng có thể được xếp thành từng lớp trong bánh mì kẹp như bánh mì panini và pho mát nướng, được dùng làm lớp phủ trên bánh pizza, hoặc cắt nhỏ với các loại trái cây khác và trộn thành món salad trái cây. Ngoài các ứng dụng ăn mặn, lê Josephine có thể được nướng thành bánh ngọt, bánh nướng xốp, khoai tây chiên giòn và bánh mì, hoặc luộc với nước sốt giảm và xi-rô đơn giản như một món tráng miệng thơm. Lê Josephine khen phô mai xanh, phô mai cheddar và phô mai gorgonzola, quả óc chó, quả hồ đào, hạt bí ngô, tỏi, hành tây, hẹ tây, rau bina, hạt lựu, dâu tây, táo, các loại thịt như thịt lợn, thịt cừu và thịt gia cầm, cùng các loại thảo mộc và gia vị như oregano, rosemary, parsley, bạc hà, quế, allspice và mật ong. Chúng sẽ giữ được 1-2 tháng khi bảo quản trong tủ lạnh và lên đến một tuần khi bảo quản ở nhiệt độ phòng.

Thông tin dân tộc / văn hóa


Lê Josephine, viết tắt của Josephine de Malines lê, lấy tên của chúng theo tên của vợ của nhà lai tạo Major Esperen, Josephine, và thị trấn mà chúng được tạo ra, Malines, ở Bỉ vào những năm 1830. Lê Josephine cũng đã được trao giải thưởng Royal Horticultural Society’s Garden of Merit vào năm 1993, công nhận những sản phẩm xuất sắc được đánh giá về hương vị, kết cấu và khả năng sinh trưởng dễ dàng.

Địa lý / Lịch sử


Lê Josephine có nguồn gốc từ Bỉ và được tìm thấy như một cây giống may rủi vào đầu những năm 1800. Người trồng trái cây Major Esperen từ Malines, Bỉ, đã phát hiện ra cây con và bắt đầu trồng giống mới vào năm 1830. Ngày nay, lê Josephine có thể được tìm thấy tại các chợ nông sản và các cửa hàng tạp hóa đặc sản và được trồng ở Châu Âu, Châu Á, Hoa Kỳ và Úc.


Ý tưởng công thức


Công thức nấu ăn bao gồm Josephine Pears. Một là dễ nhất, ba là khó hơn.
SBS Úc Pear Tarte Tatin
Taste.com Úc Lê nướng mật ong với Ricotta
Thức ăn phong cách sống Bánh nướng lê caramen
Katie Ate gì Bánh nướng nhỏ táo, lê & quế

Bài ViếT Phổ BiếN