Củ khoai mì

Tapioca Root





Mô tả / Hương vị


Củ sắn là phần dưới đất của cây Sắn. Loại cây thân bụi nhiệt đới có lá giống cọ ăn được ở cuối thân dài màu đỏ nhạt. Cây phân cành không đều và có thể phát triển đến kích thước của một cây nhỏ nếu được phép. Củ khoai mì lớn, có kích thước và hình dạng tương tự như củ khoai lang. Củ có vỏ màu nâu sáng bóng không ăn được với các mảng sần sùi và các vòng phát triển mờ nhạt dần xuống đến ngọn. Thịt củ khoai mì có màu trắng nhạt hoặc màu kem và có kết cấu sần sùi tương tự như khoai tây với hương vị ngọt nhẹ. Rễ khoai mì có chứa các glucoside cyanogenic được gọi là saponin, lượng chất này thay đổi tùy thuộc vào giống ('đắng' hoặc 'ngọt'). Khoai mì ngọt chứa hàm lượng hợp chất thấp hơn và ít cần chuẩn bị trước khi ăn hơn, đó là lý do tại sao nó là loại phổ biến nhất được dùng làm rau. Củ sắn được ngâm trong nước và thường được rửa nhiều lần trước khi sử dụng để loại bỏ saponin.

Phần / Tính khả dụng


Củ sắn dây có quanh năm.

Sự kiện hiện tại


Củ khoai mì, như nó được gọi thường xuyên nhất ở Ấn Độ, được gọi là 'củ sắn' ở Mỹ và được biết đến với tên Mandioca, Manioc, và Manihot ở các nơi khác trên thế giới. Về mặt thực vật, loài thực vật này được gọi là Manihot esculenta. Cây và rễ ở Trung Mỹ được gọi là 'Yuca', phát âm là YOO-ka, là từ thổ dân Mỹ có nghĩa là Sắn. Đôi khi nó bị nhầm lẫn với thực vật sa mạc, yucca, phát âm là YUHK-a, không liên quan đến rau ăn củ. Củ sắn là một trong những loại cây dễ thích nghi và chịu hạn tốt nhất, là cây lương thực lý tưởng cho nhiều loại môi trường. Củ sắn là nguồn cung cấp tinh bột hoặc bột sắn, là một loại thực phẩm thay thế không chứa gluten phổ biến.

Giá trị dinh dưỡng


Củ sắn là nguồn cung cấp carbohydrate lớn thứ ba trên thế giới (trên ngô và gạo) và được coi là lương thực chính cho hơn 500 triệu người. Loại củ giàu tinh bột này chứa nhiều canxi, chất xơ, kali và vitamin B6 và C. Nó tương đối không có protein, nhưng lại chứa hàm lượng cao chất sắt và các axit béo thiết yếu. Lá chứa lượng protein và chất dinh dưỡng quý giá cao hơn so với rễ. Củ sắn dây cũng được cho là hữu ích trong việc hỗ trợ tiêu hóa.

Các ứng dụng


Củ khoai mì có nhiều ứng dụng phổ biến nhất là củ được nghiền thành bột và được sử dụng như một chất làm đặc cho súp, món hầm và như một chất thay thế bột mì không chứa gluten. Công dụng của củ khoai mì không chỉ giới hạn ở bột mì. Sau khi cắt hoặc gọt bỏ lớp vỏ nâu, phần thịt giàu tinh bột có thể được cắt thành từng miếng vừa ăn và chần qua trước khi nấu. Cắt thành các dải, phần gốc sẽ thay thế tốt cho khoai tây chiên. Củ sắn có thể luộc, nướng hoặc chiên. Củ sau khi gọt vỏ ngâm vào bát nước, thay nước nhiều lần cho đến khi nước trong. Cắt mỏng củ thành khoai tây chiên để nướng hoặc chiên, tương tự như khoai tây chiên. Khoai mì cắt thành khối có thể được luộc để chế biến và thêm vào các món cà ri và món hầm. Giống như khoai tây, củ khoai mì cũng dự trữ tốt. Củ sắn có thể được giữ trong tủ mát đến một tháng. Bột sắn dây đã sơ chế nên sử dụng ngay trong ngày.

Thông tin dân tộc / văn hóa


Củ khoai mì thường được sử dụng nhiều nhất ở Ấn Độ dưới dạng tinh bột đã qua chế biến. Được chế biến thành ngọc trai hoặc dải Tapioca, nó được thêm vào các món ăn và đồ uống. Ở miền tây Ấn Độ, củ khoai mì thường được chế biến thành tinh bột “ngọc trai”. Hình thức Tapioca này thường được gọi là “sabudana” trong ngôn ngữ Marathi địa phương và được sử dụng trong thời gian ăn chay của đạo Hindu. Ở tây nam Ấn Độ, Tapioca được gọi là “kappa” trong ngôn ngữ địa phương Malayalam. Đặc biệt ở thị trấn Kerala, Ấn Độ, loại củ này là thực phẩm chính trong chế độ ăn uống của người dân địa phương. Thường được kết hợp với cá để tạo thành món ‘cà ri meen’, là món ăn chính thức của Kerala, Ấn Độ.

Địa lý / Lịch sử


Củ khoai mì có nguồn gốc từ Nam Mỹ và các vùng của Caribê, nơi nó được sử dụng giống như khoai tây ở Hoa Kỳ và Châu Âu. Việc sử dụng Tapioca có từ hàng ngàn năm trước. Nó đã được các nhà thám hiểm lan truyền đến Châu Phi sau khi khám phá ra Thế giới mới. Có một số tranh luận về việc liệu rễ đã được du nhập trực tiếp vào Ấn Độ từ Nam Mỹ vào giữa những năm 1800 hay liệu nó đã được du nhập vào quốc gia châu Á thông qua người Bồ Đào Nha vào thế kỷ 17 hay chưa. Dù thế nào đi nữa, thì vào thế kỷ 19, Tapioca đã trở thành một loại cây trồng quan trọng ở miền nam Ấn Độ. Loại cây này phát triển tốt nhất ở các khu vực cận nhiệt đới và nhiệt đới, mặc dù Manihot esculenta được biết đến như một loại cây chịu hạn và được trồng như một loại cây dự trữ ở các nước thường xảy ra nạn đói. Châu Phi và Brazil là hai quốc gia sản xuất củ khoai mì lớn nhất trên thế giới.


Ý tưởng công thức


Công thức nấu ăn bao gồm Tapioca Root. Một là dễ nhất, ba là khó hơn.
Nhà bếp của người Tây Ban Nha Honduras hải sản và súp sữa dừa
Sybaritica Khoai mì nướng cay

Được chia sẻ gần đây


Mọi người đã chia sẻ Tapioca Root bằng ứng dụng Specialty Produce cho điện thoại IphoneAndroid .

Chia sẻ sản phẩm cho phép bạn chia sẻ những khám phá về sản phẩm của mình với những người hàng xóm và thế giới! Chợ của bạn có chở táo rồng xanh không? Một đầu bếp đang làm những việc với cây thì là cạo có ở ngoài thế giới này không? Xác định vị trí của bạn một cách ẩn danh thông qua Ứng dụng Sản xuất Đặc sản và cho người khác biết về hương vị độc đáo xung quanh họ.

Chia sẻ Pic 55362 Pasar Anyar Ở gầnBogor, Tây Java, Indonesia
Khoảng 358 ngày trước, 16/3/20
Bình luận của người chia sẻ: sắn trên thị trường mới

Chia sẻ Pic 53693 chợ santa phía nam jakarta Ở gầnThủ đô Jakarta, Vùng thủ đô Jakarta, Indonesia
Khoảng 423 ngày trước, 1/11/20
Bình luận của người chia sẻ: sắn ở chợ Santa ở nam jakarta

Chia sẻ Pic 52279 Chợ Cisarua Puncak Ở gầnLeuwimalang, Tây Java, Indonesia
Khoảng 515 ngày trước, 10/11/19
Ý kiến ​​của người chia sẻ: sắn

Chia sẻ Pic 46810 Sri Murugan Ở gầnAft Blk 182, Singapore
Khoảng 708 ngày trước, 4/01/19

Bài ViếT Phổ BiếN