Ngô đỏ

Red Corn





Người trồng trọt
Colorful Harvest Inc. Trang chủ

Mô tả / Hương vị


Ngô đỏ là một loại ngô ngọt. Tai của nó được bọc trong lớp vỏ màu vôi kết dính chặt chẽ với lụa và một tua kéo dài ra từ đầu. Hạt ngô đỏ được nhuộm với màu đỏ gạch ruby ​​và tông màu hồng kem, tùy thuộc vào giống cụ thể. Các lõi của ngô Đỏ thường nạc hơn màu vàng hoặc trắng và hạt và kích thước ít đầy đặn hơn, mặc dù điều này không phản ánh vị ngọt của ngô Đỏ. Bắp đỏ đặc biệt ngọt và có hương vị béo ngậy và hương vị đó được tạo ra khi nấu chín. Kết cấu của nó là bán chắc và nhân ngon ngọt khi còn non. Điều rất quan trọng là phải thu hoạch ngô Đỏ ở giai đoạn chín thích hợp. Thời điểm quan trọng là giai đoạn sữa, khi nước trong nhân có màu trắng đục khi bạn dùng ngón tay cái chọc vào nhân. Giống như tất cả các giống ngô ngọt, khi trưởng thành ngô mất độ ẩm, hàm lượng tinh bột tăng lên và hạt trở nên dai.

Phần / Tính khả dụng


Ngô đỏ có sẵn từ đầu mùa hè đến mùa thu.

Sự kiện hiện tại


Ngô đỏ hay còn gọi là Red posole, là cây thuộc họ cỏ Gramineae. Ngô, được biết đến bên ngoài tiếng Anh là ngô, về mặt kỹ thuật được phân loại là một loại cây ngũ cốc, mặc dù khi thu hoạch chưa trưởng thành được coi là một loại rau. Thân cây của nó tạo ra một lõi hạt, được biết đến nhiều hơn với tên gọi là nhân hạt, mặc dù theo định nghĩa thực vật học, chúng là những quả riêng lẻ của cây. Ngô đỏ chỉ là một giống ngô trong số hàng nghìn giống ngô, giống ngô gia truyền, lai hoặc biến đổi gen. Một số tên của các giống ngô đỏ bao gồm Bloody Butcher, Broom Corn, Strawberry Popcorn và Ruby Queen. Màu đỏ trong ngô đỏ được tạo ra bởi sắc tố thực vật, anthocyanin. Gen đỏ là gen lặn, do đó phải gieo một tỷ lệ cao số nhân đỏ để duy trì sự biến đổi màu sắc.

Giá trị dinh dưỡng


Ngô đỏ cung cấp nhiều protein hơn hai mươi phần trăm so với ngô trắng hoặc ngô vàng. Anthocyanin, sắc tố tạo ra màu đỏ trong loại ngô này, là những flavonoid chống oxy hóa giúp bảo vệ nhiều hệ thống cơ thể. Bên cạnh chất diệp lục, anthocyanins có lẽ là nhóm sắc tố thực vật quan trọng nhất. Anthocyanins có đặc tính chống viêm, có liên quan đến việc đảo ngược tổn thương hệ thần kinh và cũng có thể đảo ngược ảnh hưởng của bệnh tiểu đường. Ngô đỏ chứa nhiều chất chống oxy hóa hơn 350% so với ngô trắng hoặc ngô vàng thông thường.

Các ứng dụng


Ngô đỏ có thể được sử dụng thay cho ngô ngọt trắng và vàng, mặc dù ngô chín nhanh hơn và có xu hướng chứa nhiều tinh bột hơn so với các loại ngô vàng và trắng. Được thu hoạch khi chưa trưởng thành và sử dụng ngay sau đó, ngô đỏ có thể được tách vỏ tươi để làm món salad và súp. Nó có thể được nướng, quay, chần, xay nhuyễn và hấp. Ngô đỏ kết hợp tốt với cà chua, rau húng quế, sò, thịt lợn, đậu bóc vỏ, kem, pho mát bổ dưỡng, ớt, thìa là, bí mùa hè và cam quýt. Nó có thể được nghiền thành bột cho bánh mì ngô, bánh mì dẹt, bánh kếp, bánh ngô và theo truyền thống nó được sử dụng trong các món hầm và hầm.

Địa lý / Lịch sử


Ngô có nguồn gốc từ châu Mỹ, cụ thể là Mexico. Ngô hoang dã được thuần hóa bởi người Mesoamericans bản địa trong thời tiền sử. Là một loại cỏ hoang dã, Teosinte (Zea Mexicana) được coi là tổ tiên của tất cả các loài ngô đã biết. Teosinte mọc hoang ở những vùng xa xôi của Mexico và Guatemala. Những tàn tích lâu đời nhất được biết đến của ngô được phát hiện ở Thung lũng Tehuacan của Mexico, vào năm 2750 trước Công nguyên, khoảng 7.000 năm tuổi. Hàng ngàn giống ngô đã được phát triển trong suốt lịch sử. Ngô đỏ có nguồn gốc từ những người bản địa trên dãy Andes ở Nam Mỹ.


Ý tưởng công thức


Công thức nấu ăn bao gồm ngô đỏ. Một là dễ nhất, ba là khó hơn.
Blog ẩm thực Ngô đỏ với ngò và pho mát Cotija Anejo

Bài ViếT Phổ BiếN