Loo Loo Farms |
Mô tả / Hương vị
Ớt ớt nấm vàng Jamaica là loại quả nhỏ, dẹt, dài trung bình 5 cm và đường kính 3 cm, có hình tròn với vẻ ngoài nhăn nheo và có xương. Da nhăn nheo, như sáp, bóng, khi chín chuyển màu từ xanh sang vàng. Bên dưới bề mặt, thịt quả giòn và có màu vàng nhạt, bao bọc một khoang nhỏ chứa đầy các hạt tròn và dẹt, màu kem. Ớt sừng nấm vàng Jamaica có mùi thơm tương tự như ớt chuông, với hương vị trái cây, cam quýt xen lẫn với gia vị đậm đà.
Phần / Tính khả dụng
Ớt ớt nấm vàng Jamaica có sẵn từ mùa hè đến mùa thu.
Sự kiện hiện tại
Ớt ớt nấm vàng Jamaica về mặt thực vật học là một phần của chi Capsicum và có hình dạng độc đáo, vỏ rực lửa thuộc họ Solanaceae hay còn gọi là cây ban đêm. Có một số nhầm lẫn về danh pháp khoa học cho ớt chile nấm vàng Jamaica, vì các chuyên gia chọn lọc phân loại nó là Capsicum annuum trong khi các chuyên gia khác dán nhãn nó là Capsicum chinense. Bất chấp việc phân loại còn nhiều tranh cãi, ớt chile nấm vàng Jamaica là một loại rất cay, dao động 100.000-200.000 SHU trên thang Scoville, có thể so sánh với tiêu habanero. Còn được gọi là ớt vàng và ớt vàng nóng Jamaica, ớt ớt nấm vàng Jamaica có tên gọi chung là do hình dạng dẹt của chúng, tương tự như nắp của nấm nút hoặc bí ngô. Ớt ớt nấm vàng Jamaica chủ yếu được sử dụng để tạo hương vị cho nước sốt nóng ở vùng Caribê.
Giá trị dinh dưỡng
Ớt ớt nấm vàng Jamaica là một nguồn tuyệt vời của vitamin C và A, là những chất chống oxy hóa giúp bảo vệ cơ thể khỏi các tác nhân gây hại từ môi trường bằng cách tăng cường hệ thống miễn dịch và chứa các khoáng chất thiết yếu như kali và magiê. Ớt cũng cung cấp một lượng rất cao hợp chất hóa học được gọi là capsaicin, hợp chất này kích hoạt các thụ thể đau trong cơ thể chúng ta để cảm nhận cảm giác bỏng rát. Capsaicin đã được chứng minh là có đặc tính chống viêm và khiến cơ thể tiết ra endorphin để chống lại cơn đau.
Các ứng dụng
Ớt ớt nấm vàng Jamaica phù hợp nhất cho cả ứng dụng sống và nấu chín như ninh, rang và nhồi. Ớt có thể được sử dụng nguyên hạt, với hạt và sườn còn nguyên để tăng gia vị tối đa, hoặc có thể loại bỏ hạt và sườn để tạo ra một biến thể ít cay hơn. Điều quan trọng cần lưu ý là phải đeo găng tay khi xử lý hạt và các phần bên trong của hạt tiêu Nấm vàng Jamaica. Điều này sẽ bảo vệ bàn tay khỏi capsaicin, một loại dầu có thể gây kích ứng da, mắt, mũi và cổ họng. Ớt ớt nấm vàng Jamaica có thể được cắt nhỏ thành món salsas và thưởng thức, hoặc chúng có thể được nấu thành nước sốt nóng. Ớt cũng có thể được cắt hạt lựu và thêm vào súp, món hầm và ớt, rang với thịt nấu chín, nhồi và nướng, hoặc ngâm chua để sử dụng lâu dài. Ớt ớt nấm vàng Jamaica kết hợp tốt với nấm, ớt chuông, cà rốt, hành tây, tỏi, các loại thịt như gà tây, cá, thịt lợn và thịt gia cầm, bơ, dừa, mít, ổi, đậu gà, chuối và gạo. Ớt tươi sẽ giữ được 1-2 tuần khi bảo quản cả quả và chưa rửa trong túi ni lông trong tủ lạnh.
Thông tin dân tộc / văn hóa
Ớt ớt nấm vàng Jamaica được sử dụng chủ yếu ở vùng Caribê, đặc biệt là ở Jamaica, để làm nước sốt nóng và gia vị sốt. Cách nấu ăn của người Jamaica đã phát triển từ sự pha trộn của các món ăn bản địa, châu Âu và châu Phi và tập trung nhiều vào gia vị và hương liệu. Jerk Cooking là một phương pháp được tạo ra ở Jamaica để tạo hương vị cho thịt với hỗn hợp ớt, thảo mộc và gia vị như allspice, quế, nhục đậu khấu và tiêu đen. Theo truyền thống, các loại thịt như cá, thịt lợn và thịt gia cầm được xát trong các hỗn hợp này và được hun khói trên lửa để tạo ra hương vị ngọt, cay và khói. Mặc dù ớt habaneros và ớt scotch là những loại ớt chính được sử dụng trong các hỗn hợp gia vị này, ớt nấm vàng Jamaica được sử dụng khi có sẵn và là một loại thay thế cho một loại trái cây khác nhau.
Địa lý / Lịch sử
Ớt ớt nấm vàng Jamaica là hậu duệ của giống ớt được vận chuyển từ Trung và Nam Mỹ vào vùng Caribê thông qua những người bản địa di cư trong thời cổ đại. Sau đó, ớt được lan truyền đến châu Âu và châu Á thông qua các nhà thám hiểm Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha thông qua thương mại, và chúng cũng được đưa đến Hoa Kỳ thông qua việc nhập cư. Ngày nay, ớt Chile Nấm Vàng Jamaica không được trồng thương mại và chủ yếu được trồng thông qua vườn nhà và các trang trại đặc sản ở Caribê, Hoa Kỳ và Châu Âu.