Golden Swiss Chard

Golden Swiss Chard





Người trồng trọt
Trang trại ven biển

Mô tả / Hương vị


Golden Swiss chard được phân biệt bởi những cuống lá màu nắng sặc sỡ mọc lên thành những chiếc lá xanh ngọc lục bảo lượn sóng và có vân. Lá của nó có kết cấu dai và ngon ngọt vì chúng giữ được lượng nước cao. Hương vị của chúng phản ánh giống của chúng, hơi giống củ cải đường, mùi đất và nhẹ. Thân cây có nhiều xơ và thường có vị đắng, do đó thích hợp nhất để nấu ăn.

Phần / Tính khả dụng


Cải vàng Thụy Sĩ có quanh năm.

Sự kiện hiện tại


Nấm Thụy Sĩ vàng là một loài cứng hai năm một lần của chi Beta vulgaris. Các sắc tố thực vật là nguyên nhân tạo nên màu sắc rực rỡ của Golden Swiss chard, những sắc tố đó về cơ bản là chiến thuật sinh tồn và là tín hiệu trực quan của quá trình quang hợp tại nơi làm việc. Các sắc tố sống động thu hút côn trùng và ong để khuyến khích quá trình thụ phấn. Lá cây chard Thụy Sĩ vàng chứa nhiều chất diệp lục, carotene, xanthophylls và anthocyanin. Màu xanh lá cây là đại diện cho hàm lượng cao chất diệp lục. Thân cây hỗ trợ lá hấp thụ năng lượng bằng cách tập hợp các bước sóng ánh sáng mà chất diệp lục không dễ hấp thụ. Màu vàng của chúng là do hàm lượng của carotenoid, lutein, chỉ được tổng hợp bởi thực vật, cụ thể là các loại rau ăn lá.

Giá trị dinh dưỡng


Cải vàng Thụy Sĩ được biết đến là một loại rau cường lực dinh dưỡng chứa nhiều vitamin, chất dinh dưỡng và có lợi cho sức khỏe. Cải vàng Thụy Sĩ chứa hàm lượng cao vitamin C, K, E, beta-carotene và các khoáng chất mangan và kẽm. Như đã lưu ý, nó cũng chứa lutein, là một chất chống oxy hóa tự nhiên. Lutein hoạt động như một chất chống oxy hóa để giảm thiệt hại do các gốc tự do gây ra. Các nghiên cứu khoa học đã chỉ ra lutein có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch và tăng cường sức khỏe tim mạch. Lutein cũng có thể làm tăng thị lực trung tâm sắc nét. Tác dụng phụ cuối cùng duy nhất của việc tiêu thụ lutein dư thừa là làm da bị vàng.

Các ứng dụng


Cải vàng Thụy Sĩ có thể được sử dụng tương tự như các loại rau lá xanh và các loại cải khác và có thể ăn sống khi còn non, nhưng tốt nhất là nên nấu chín lá lớn hơn. Chúng có thể được áp chảo, chần, hầm, om, nướng và thậm chí nướng. Sử dụng lá sống để thêm vị mặn của đất và màu sáng cho hỗn hợp salad. Nấu chậm toàn bộ thân cây tương tự như đối với cải, mặc dù một số màu vàng của chúng có thể bớt đi và trở nên xỉn màu, và khen ngợi với thịt hun khói và đậu trắng. Làm héo lá vụn thành mì ống hoặc bánh pizza và bánh mì dẹt. Phần thân vàng cũng có thể ăn được như lá, và có thể được sử dụng trong các món ăn để tăng thêm kết cấu. Các hương vị miễn phí bao gồm cam quýt, cà chua, tỏi, hẹ tây, đậu gà, đậu trắng, khoai tây, pho mát già và nóng chảy, kem, nấm, thịt xông khói, xúc xích, giăm bông, ớt mảnh, thì là và các loại thảo mộc như húng quế, ngải giấm và chervil

Thông tin dân tộc / văn hóa


Từ 'Swiss' được sử dụng để phân biệt chard với cardoon, hoặc atisô (Cynara cardunculus) trong danh mục hạt giống của Pháp. Rõ ràng là hạt của cả hai cây đều được bán dưới cùng một cái tên, và biệt danh 'Thụy Sĩ' đã được gắn liền, trở thành một nhãn hiệu phổ biến mà chúng ta biết đến ngày nay.

Địa lý / Lịch sử


Như chi của nó, Beta vulgaris, cho thấy, trên thực tế, củ cải đường là một loại củ cải đã được chọn để sản xuất lá với chi phí hình thành rễ. Tất cả các giống cải đều là hậu duệ của bọ biển (B. maritima), một loài thực vật hoang dã ven biển mọc dọc theo bờ biển Địa Trung Hải và Đại Tây Dương của châu Âu và Bắc Phi. Đàn Golden Swiss có xuất xứ từ Pháp và nó là một trong những loại đàn hiếm nhất trên thị trường hiện nay. Là một trong những loại rau xanh có khả năng chịu nhiệt tốt nhất, Golden Swiss chard được trồng tốt nhất để thu hoạch vào mùa hè và có thể được thu hoạch liên tục cho đến khi sương giá đầu tiên của mùa giải. Nó thường được trồng làm cảnh xanh trong các khu vườn có thể ăn được.



Bài ViếT Phổ BiếN