Mô tả / Hương vị
Ớt chuông đỏ Nhật Bản có kích thước nhỏ, gần bằng một phần ba kích thước của các giống của Mỹ, và có hình tròn, vuông với nhiều thùy thu hẹp lại và hơi thuôn về phía đầu không cuống. Da mỏng, bóng, mịn, có màu đỏ sẫm, thịt màu đỏ tươi, giòn, mọng nước. Ngoài ra còn có một khoang rỗng, trung tâm chứa đầy màng từ đỏ nhạt đến trắng và nhiều hạt nhỏ, phẳng và tròn màu kem có thể có vị hơi đắng nếu không được loại bỏ trước khi tiêu thụ. Ớt chuông đỏ Nhật Bản giòn với hương vị ngọt ngào.
Phần / Tính khả dụng
Ớt chuông đỏ Nhật Bản có sẵn vào mùa xuân đến mùa thu.
Sự kiện hiện tại
Ớt chuông đỏ Nhật Bản, được phân loại về mặt thực vật học là Capsicum annuum, là một loại nhỏ, ngọt, thuộc họ Solanaceae. Còn được gọi là Papurika ở Nhật Bản, ớt chuông đỏ Nhật Bản được thu hoạch khi chúng đạt độ chín hoàn toàn và chỉ đơn giản là phiên bản chín của ớt chuông xanh. Cái tên Papurika có nguồn gốc từ tiếng Hà Lan cho hạt tiêu được gọi là ớt bột và được coi là goraigo, là một phiên bản của một từ nước ngoài được đồng hóa vào ngôn ngữ Nhật Bản. Ớt chuông đỏ Nhật Bản được các đầu bếp và phụ bếp ở Nhật Bản ưa chuộng vì có vị giòn và ngọt và thường được chiên hoặc nướng để tăng thêm hương vị.
Giá trị dinh dưỡng
Ớt chuông đỏ Nhật Bản chứa kali, magiê, phốt pho, vitamin K, vitamin B6 và vitamin C.
Các ứng dụng
Ớt chuông đỏ Nhật Bản phù hợp nhất cho các ứng dụng sống và chín như nướng, nướng, áp chảo và chiên. Khi được sử dụng tươi, ớt có thể được cắt nhỏ thành món salad xanh, trộn với giấm, dầu, các loại rau khác và pho mát để có một món ăn phụ có hương vị, hoặc thái lát và dùng tươi như một món ăn nhẹ. Ớt cũng có thể được xào với nước sốt teriyaki, thịt và rau, rang và xếp trên bánh mì sandwich, trộn vào mì ống, chiên với tempura, hoặc ngâm chua và dùng như một loại gia vị. Ớt chuông đỏ Nhật Bản kết hợp tốt với củ sen, cà rốt, bông cải xanh, củ cải, măng, cần tây, bắp cải, cà tím, atisô, khoai mỡ, shiso, tỏi tây, nấm, hành tây, tỏi, đậu phụ, thịt bò, thịt lợn, sò điệp, hàu, ô liu , panko, pho mát parmesan, mì soba, cơm, nước tương và dầu mè. Ớt sẽ giữ được 4-5 ngày khi được bảo quản trong ngăn kéo của tủ lạnh.
Thông tin dân tộc / văn hóa
Ở Nhật Bản, ớt đỏ kinpira là một món ăn phụ phổ biến hay còn gọi là okazu, theo truyền thống được làm từ củ ngưu bàng hoặc gobo và dùng với cơm. Kinpira là một phong cách nấu ăn bao gồm ninh và áp chảo. Từ kinpira bắt nguồn từ Sakata no Kinpira, là truyền thuyết về một samurai mạnh mẽ. Người ta tin rằng nấu ăn kinpira là một phong cách khiến người tiêu dùng cảm thấy được nuôi dưỡng và mạnh mẽ, giống như các samurai trong truyền thuyết. Một số gia vị cũng có thể được thêm vào món ăn phụ như một biểu tượng để đại diện cho sức nóng của trận chiến.
Địa lý / Lịch sử
Ớt chuông đỏ có nguồn gốc từ châu Mỹ nhiệt đới và được trồng từ thời cổ đại. Hạt giống của ớt sau đó được chia sẻ với phần còn lại của thế giới thông qua các nhà thám hiểm, và ớt chuông đỏ được du nhập vào Nhật Bản vào đầu những năm 1990 từ xuất khẩu ớt từ Hà Lan. Ngày nay, nhiều người tiêu dùng ở Nhật Bản tin rằng ớt chuông đỏ Nhật Bản khác với ớt chuông xanh do sự khác biệt về tên gọi. Ớt chuông đỏ Nhật Bản chủ yếu được tìm thấy ở các thị trường địa phương ở châu Á và cũng được tìm thấy thông qua các nhà bán lẻ chọn lọc ở Hoa Kỳ.
Ý tưởng công thức
Công thức nấu ăn bao gồm Bellpepper Nhật Bản màu đỏ. Một là dễ nhất, ba là khó hơn.
Được chia sẻ gần đây
Ai đó đã chia sẻ Red Japanese Bellpepper bằng ứng dụng Specialty Produce cho điện thoại Iphone và Android .
Chia sẻ sản phẩm cho phép bạn chia sẻ những khám phá về sản phẩm của mình với những người hàng xóm và thế giới! Chợ của bạn có chở táo rồng xanh không? Một đầu bếp đang làm những việc với cây thì là cạo có ở ngoài thế giới này không? Xác định vị trí của bạn một cách ẩn danh thông qua Ứng dụng Sản xuất Đặc sản và cho người khác biết về hương vị độc đáo xung quanh họ.
Chợ và khu ẩm thực Takashimaya Khu ẩm thực ở tầng hầm Takashimaya 035-361-1111 GầnShinjuku, Tokyo, Nhật Bản Khoảng 615 ngày trước, 07/03/19 Bình luận của người chia sẻ: Trái cây và rau tươi từ khắp Nhật Bản và Châu Á |