Hoa lê

Pear Blossoms





Mô tả / Hương vị


Những bông hoa lê đầu tiên xuất hiện dưới dạng chồi xanh, sau đó trở thành màu trắng khi thời tiết ấm lên, có khi cả tháng mới đến mùa xuân. Những bông hoa có chiều ngang 2-3 cm bao gồm năm cánh hoa màu trắng, và thường xuất hiện trong các cụm từ năm đến bảy. Hoa lê thanh tú nhưng ít hương và có mùi thơm ngọt nhẹ. Một số giống cây cảnh, chẳng hạn như Callery, được biết đến với mùi thơm khó chịu đã được mô tả là cá thối hoặc clo.

Phần / Tính khả dụng


Hoa lê có vào mùa xuân.

Sự kiện hiện tại


Cây lê là một thành viên của họ Hoa hồng cùng với táo, mộc qua, hạnh nhân và mận. Có hơn 45 loài cây và cây bụi trong chi Pyrus, và hàng nghìn giống lê được đặt tên. Lê là một trong những loại trái cây được thuần hóa lâu đời nhất và là loại cây ăn trái rụng lá được trồng nhiều thứ hai trên thế giới sau táo. Hai loại lê chính là châu Á và châu Âu đều cho hoa có mùi thơm ngọt ngào tương tự nhau, nhưng có một số cây lê cảnh không cho quả đáng chú ý mà thay vào đó chúng nở hoa với mùi thơm khó chịu.

Các ứng dụng


Hoa lê hiếm khi được ăn như một nguyên liệu độc lập mà được dùng để trang trí. Chỉ sử dụng hoa của các giống cây ăn quả châu Á hoặc châu Âu, thay vì hoa của cây lê cảnh có mùi hăng. Mật ong từ hoa lê có màu vàng nhạt và có hương hoa nhẹ, tuyệt vời để khen ngợi các loại pho mát trẻ.

Địa lý / Lịch sử


Cây lê là một loại trái cây cổ xưa với cách trồng trọt có từ trước thời kỳ Cơ đốc giáo. Các tài liệu tham khảo xuất hiện trong Homer’s The Odyssey và trong các tài liệu Trung Quốc về kỹ thuật ghép từ 5.000 TCN. Cây lê dại từng mọc ở Đông Âu và Địa Trung Hải gần Tiểu Á cũng như miền trung Trung Quốc. Lê châu Âu ngày nay với thịt ngon ngọt của chúng được phát triển từ giống Pyrus Communis và các giống châu Á giòn từ Pyrus pyrifolia. Ngày nay cây lê có thể được tìm thấy ở các vùng khí hậu ôn đới trên thế giới. Chúng phát triển tốt trong điều kiện ánh nắng đầy đủ và ở hầu hết các loại đất có hệ thống thoát nước đầy đủ.



Bài ViếT Phổ BiếN