Karonda Fruit

Karonda Fruit





Mô tả / Hương vị


Quả Karonda là loại quả mọng nhỏ, dài trung bình từ 1 đến 3 cm, có hình bầu dục đến hình trứng với các đầu cong. Quả mọng mọc thành chùm từ 3 đến 10 quả và chín ở các giai đoạn khác nhau, tạo cho cây bụi có nhiều màu sắc. Khi còn non, quả có màu xanh lục đến trắng, chuyển sang màu đỏ hồng tươi, cuối cùng khi chín chuyển sang màu tím sẫm, gần như bóng đen khi chín. Vỏ mỏng nhưng dai cũng sẽ chuyển từ căng, mịn, bóng sang hơi nhăn nheo khi chín. Bên dưới bề mặt, thịt quả có màu từ đỏ nhạt đến đỏ thẫm, tùy theo độ chín, có nước và mềm, bao bọc từ 2 đến 8 hạt dẹt, màu nâu. Khi thu hoạch, quả còn có thể chảy ra một chất mủ màu trắng sữa, cần loại bỏ trước khi ăn. Quả Karonda có vị ngọt dịu, thảo mộc với các nốt chua, đắng, chát và chua nổi bật. Mỗi quả mọng sẽ có hương vị khác nhau tùy thuộc vào môi trường trồng và độ chín.

Phần / Tính khả dụng


Quả Karonda có từ mùa hè đến đầu mùa thu.

Sự kiện hiện tại


Quả Karonda, được phân loại về mặt thực vật học là Carissa carandas, là loại quả mọng có vị chua, ngọt nhẹ, mọc trên một cây bụi thân gỗ thuộc họ Trúc đào (Apocynaceae). Loài cổ thụ được tự nhiên hóa ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới khắp Châu Phi, Châu Á và Đông Nam Á và chủ yếu được sử dụng làm hàng rào sống, nguyên liệu làm thuốc và nguồn thực phẩm ăn được. Các loại cây này cũng rất sẵn có, với một số vùng của Malaysia coi quả Karonda là hiếm, trong khi các vùng khác của Ấn Độ và Châu Phi lại cho rằng loại cây này rất phong phú. Quả Karonda được biết đến với nhiều tên khu vực, bao gồm Kerenda hoặc Karanda ở Malaysia, Kerendang, Buah Renda, và Samarinda ở Indonesia, Namdaeng và Nam Phrom ở Thái Lan, và như Karanda, Kerenda, Bengal Currant và Caranda. Quả Karonda không được trồng vì mục đích thương mại và được lấy từ cây hoang dã và vườn để bán ở các chợ địa phương.

Giá trị dinh dưỡng


Quả Karonda là nguồn cung cấp chất sắt tuyệt vời giúp vận chuyển oxy trong máu và vitamin C để tăng cường hệ thống miễn dịch, tăng cường sản xuất collagen và giảm viêm. Trái cây cũng cung cấp phốt pho, vitamin A và canxi. Trong các loại thuốc truyền thống của châu Á và châu Phi, quả Karonda được sử dụng với đặc tính chống viêm và được cho là giúp chữa chứng khó tiêu, cảm lạnh, cúm và thiếu máu.

Các ứng dụng


Trái cây Karonda thích hợp nhất cho các ứng dụng nấu chín vì hương vị chua của chúng được trung hòa khi kết hợp với chất tạo ngọt. Quả có thể được ăn sống, nhưng một số quả có thể có mùi vị rất chát, gần như không ngon. Ở Thái Lan, trái cây tươi được tiêu thụ với đường, muối hoặc bột ớt để cân bằng vị chua. Các loại trái cây cũng được ngâm trong nước muối để giúp loại bỏ nhựa mủ và giảm bớt vị đắng có trong vỏ. Khi ép, trái Karonda tiết ra nước màu đỏ tươi, tạo màu hấp dẫn cho đồ uống, sinh tố, cocktail. Nước ép cũng có thể được nấu thành xi-rô và kết hợp với nước sô-đa, nước có ga và quả đấm. Ngoài nước ép, trái cây Karonda còn được nấu thành thạch và mứt hoặc dùng làm nhân cho các món nướng như bánh tart và bánh nướng. Quả cũng có thể được xào thành các món mặn, bao gồm cả cà ri, và được ngâm khi còn non và ăn như một loại gia vị. Quả Karonda kết hợp tốt với vani, các loại gia vị như nghệ, bột cà ri, đinh hương, bột ớt và hạt mù tạt, và các chất thơm như hành, gừng và tỏi. Những trái Karonda chín, nguyên trái sẽ giữ được từ 3 đến 4 ngày trong tủ lạnh. Trái cây sẽ bắt đầu teo lại khi chúng giảm độ tươi.

Thông tin dân tộc / văn hóa


Trái cây Karonda được phổ biến khắp Ấn Độ vào thế kỷ 19 khi chúng được kết hợp vào một hàng rào sống được gọi là The Great Hedge of India. Hàng rào được xây dựng bởi Đế quốc Anh để cấm buôn bán trái phép muối trên khắp đất nước. Phải mất hơn 30 năm để hoàn thành The Great Hedge, và những cây bụi gai, bao gồm cả Karonda, được trồng dọc theo Đường Hải quan Nội địa, là biên giới do người Anh thiết lập để thực hiện thuế đối với muối đối với các vùng của Ấn Độ không có sẵn hương liệu. có sẵn. Cây bụi Karonda có thể phát triển chiều cao tới 4 mét và tạo thành những bụi gai dày đặc, tạo nên một bức tường tự nhiên không thể xuyên thủng. Các cây bụi cũng được trồng xen kẽ với các cành chết và các loài cây bụi gai khác để tạo ra một rào cản không thể dễ dàng bị phá hủy. Bất chấp những nỗ lực vất vả để xây dựng The Great Hedge, bức tường cuối cùng đã bị phá bỏ khi Đế quốc Anh sụp đổ, và rất ít phần còn lại của hàng rào trong thời hiện đại. Vùng đất trống từng là nơi sinh sống của bức tường đã được biến thành một loạt con đường, nhưng một số cây bụi Karonda vẫn có thể được nhìn thấy dọc theo những con đường này như một lời nhắc nhở tinh tế về hàng rào đã từng đứng.

Địa lý / Lịch sử


Quả Karonda có nguồn gốc từ Châu Á, được tìm thấy rộng rãi ở Ấn Độ và Nepal, và những cây bụi có hoa đã mọc hoang từ hàng nghìn năm nay. Cây bụi lan rộng khắp châu Á trong thời cổ đại đến Đông Nam Á, chủ yếu là Malaysia và Indonesia, và tiếp tục được nhập tịch ở các vùng nhiệt đới của Australia và châu Phi. Năm 1912, quả Karonda được vận chuyển từ Vườn Bách thảo Trung Ai Cập đến Hoa Kỳ, nơi cây bụi được trồng thử nghiệm ở các vùng California và Florida. Loại quả này cũng được du nhập vào Philippines vào năm 1915. Ngày nay quả Karonda chủ yếu được kiếm ăn từ cây bụi tự nhiên và được tìm thấy ở các chợ địa phương ở các vùng Ấn Độ, Nepal, Bangladesh, Sri Lanka, Afghanistan, Đông Phi, Thái Lan, Việt Nam, Campuchia, Malaysia , Indonesia, Philippines, Australia và Hoa Kỳ.


Ý tưởng công thức


Công thức nấu ăn bao gồm Karonda Fruit. Một là dễ nhất, ba là khó hơn.
Food Fond Cà ri Karonda
Foodeez Junction Karonda sabzi
Cook Safari Karonda Mirch Ki Sabzi
Một cái gì đó đang nấu với Alpa Karonda ngâm
Times of India Mứt Karonda

Bài ViếT Phổ BiếN